Thời hạn nộp Báo cáo tài chính của doanh nghiệp

1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp

Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một tài liệu quan trọng trong lĩnh vực kế toán của một doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin chi tiết về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó trong cũng một giai đoạn thời gian cụ thể.

Báo cáo tài chính thường bao gồm 03 thánh phần chính như:

– Bảng cân đối kế toán: Hiển thị tài sản, nguồn vốn và nợ phải trả cho tổ chức tại một thời điểm cụ thể. Nó cho biết tổng giá trị tài sản của tổ chức và cách tổ chức tài trợ hoạt động kinh doanh.

– Báo cáo lợi nhuận: Trình bày thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận hoặc lỗ ròng của tổ chức trong một giai đoạn thời gian. Báo cáo lợi nhuận giúp xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của tổ chức.

– Báo cáo luồng tiền: Mô tả các hoạt động thu, chi và luồng tiền mà tổ chức đã trải qua trong một giai đoạn thời gian. Báo cáo này cung cấp thông tin về khả năng tài chính của tổ chức trong việc trả nợ, đầu tư và tiếp tục hoạt động kinh doanh.

Báo cáo tài chính giúp các bên liên quan như cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, và cơ quan quản lý đánh giá tình hình tài chính và hiệu suất của tổ chức, đồng thời đưa ra quyết định liên quan đến đầu tư, vay nợ và phân phối lợi nhuận.

Căn cứ vào Luật Quản lý thuế năm 2019 thì thời hạn để người nộp thuế nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan thuế (kèm theo hồ sơ khai quyết toán thuế năm) chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Tức là, ngày nộp báo cáo tài chính là ngày 31 tháng 03 hàng năm trong trường hợp năm tài chính trùng với năm dương lịch.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp được quy định như sau:

Đối với doanh nghiệp nhà nước:

– Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:

+ Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý.

+ Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước, thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý là 45 ngày.

– Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:

+ Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

+ Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm là 90 ngày.

Đối với các loại doanh nghiệp khác:

Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:

Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm là 90 ngày.

Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.

Đây là các thời hạn nộp báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Quý khách hàng nên tuân thủ và đảm bảo thực hiện đúng thời hạn nêu trên để đáp ứng yêu cầu của pháp luật.

Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào Thông tư 133/2016/TT-BTC, cụ thể tại khoản 1 Điều 80 thì tất cả các doanh nghiệp  nhỏ và vừa phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định.

Còn đối với các doanh nghiệp có mô hình siêu nhỏ thì theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 132/2018/TT-BTC, báo cáo tài chính và các  phụ biểu báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ phải được gửi chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận báo cáo tài chính doanh nghiệp 

Theo quy định tại Điều 110 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận Báo cáo tài chính được hướng dẫn như sau:

    Nơi nhận báo cáo
Các loại doanh nghiệp Kỳ lập báo cáo Cơ quan tài chính Cơ quan thuế Cơ quan thống kê Doanh nghiệp cấp trên Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Doanh nghiệp Nhà nước Qúy, năm x x x x x
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Năm x x x x x
3. Các loại doanh nghiệp khác Năm   x x x x

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương cũng phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).

Các loại doanh nghiệp Nhà nước như ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm và công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).

Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty niêm yết phải nộp Báo cáo tài chính cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính trực tiếp cho cơ quan thuế quản lý thuế tại địa phương. Đối với Tổng công ty Nhà nước, cũng phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Các doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị đó.

Các doanh nghiệp theo quy định pháp luật phải kiểm toán Báo cáo tài chính phải được kiểm toán trước khi nộp. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã được kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.

Các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký trụ sở chính của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài việc nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan như đã đề cập ở trên, doang nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.

Trong trường hợp, doanh nghiệp có mô hình nhỏ và vừa thì cơ quan có thẩm quyền nhận báo cáo tài chính bao gồm: cơ quan thuế; cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan thống kê; các doanh nghiệp có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp báo cáo tài chính năm cho ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.

Còn trong trường hợp doanh nghiệp có mô hình siêu nhỏ thì nơi nộp báo cáo tài chính của những đối tượng này là cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh. 

3. Chậm nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp thì bị phạt như thế nào?

Theo quy định của Nghị định 41/2018/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, các hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với trường hợp nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.

– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với trường hợp nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.

– Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với trường hợp không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Leave Comments