1. Thế nào là đại lý hải quan?

Theo khoản 14 của Điều 4 Luật Hải quan 2014 và Điều 5 của Nghị định 08/2015/NĐ-CP, đại lý hải quan được coi là một trong những người khai hải quan. Đơn giản, công việc của người khai hải quan là phải cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các thông tin liên quan đến tiêu chí khai báo trên tờ khai hải quan; tự tính toán để xác định số thuế và các khoản thu khác phải nộp cho ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã được khai báo.

Theo Điều 18 khoản 1 của Luật Hải quan 2014, đại lý hải quan có các quyền sau đây:

– Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan của hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn thủ tục hải quan, và pháp luật về hải quan;

– Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;

– Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để đảm bảo tính chính xác của việc khai hải quan;

– Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;

– Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, và thực hiện các thủ tục liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;

– Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;

– Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Thực tế, đại lý làm thủ tục hải quan phải ký hợp đồng đại lý với chủ hàng hóa xuất nhập khẩu. Người được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sẽ thực hiện việc khai và làm thủ tục hải quan dựa trên nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan đã ký với chủ hàng trước đó. Đại lý làm thủ tục hải quan chỉ cần xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan khi xác định hành vi vi phạm pháp luật hải quan.

Giám đốc đại lý hoặc người được giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật sẽ thực hiện việc ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan khi thực hiện các công việc theo thỏa thuận giữa hai bên trước đó.

Đại lý hải quan hoạt động dựa trên hợp đồng ủy quyền với chủ hàng xuất nhập khẩu và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền.

2. Điều kiện đầu tư kinh doanh dịch vụ đại lý hải quan

Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ đại lý hải quan được quy định trong các Hiệp định và pháp luật Việt Nam.

Theo các Hiệp định thương mại mà Việt Nam là thành viên, dịch vụ thông quan (hay còn gọi là dịch vụ môi giới hải quan) được công nhận và cho phép thành lập liên doanh mà không hạn chế tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan) chỉ cần thành lập công ty liên doanh với nhà đầu tư Việt Nam mà không bị giới hạn về tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong liên doanh. Một cách đơn giản, nhà đầu tư nước ngoài có thể đóng góp vốn thành lập công ty với tỷ lệ lên đến 99%, trong khi nhà đầu tư Việt Nam chỉ cần đóng góp vốn 1%.

Ngoài ra, theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc lĩnh vực hỗ trợ vận tải biển, nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp hoặc đóng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có cả vốn góp từ nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Điều kiện để trở thành đại lý hải quan bao gồm:

– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với ngành, nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc làm thủ tục hải quan.

– Có nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.

– Có hạ tầng công nghệ thông tin đủ điều kiện để thực hiện khai hải quan điện tử và tuân thủ các yêu cầu khác theo quy định.

Để trở thành nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có trình độ cao đẳng trở lên về kinh tế, luật, kỹ thuật.

– Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.

– Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.

3. Thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ đại lý hải quan

Việc thành lập công ty kinh doanh dịch vụ đại lý hải quan cho nhà đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện theo hai phương pháp:

(1) Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài từ đầu: Nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn thành lập công ty kinh doanh dịch vụ đại lý hải quan bằng cách góp vốn đầu tư nước ngoài vào công ty từ khi thành lập.

(2) Mua phần góp vốn, cổ phần sau khi thành lập công ty: Nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể thành lập công ty đại lý hải quan trước, sau đó mua phần góp vốn hoặc cổ phần của công ty Việt Nam.

Đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ đại lý hải quan, nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế tỷ lệ góp vốn, tuy nhiên, phải thành lập công ty liên doanh. Do đó, so với việc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài, việc nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn mua phần góp vốn, cổ phần vào công ty Việt Nam mang đến nhiều lợi ích và thuận lợi hơn. Cụ thể:

– Thủ tục chứng minh năng lực tài chính đơn giản và dễ dàng hơn.

– Hồ sơ thành lập công ty đơn giản và thuận tiện hơn.

– Thủ tục thay đổi đơn giản: Khi công ty chỉ có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thủ tục chỉ cần thực hiện khi có sự thay đổi tên công ty, địa chỉ công ty, thông tin chủ sở hữu, tương tự như doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, hàng năm, công ty có vốn đầu tư nước ngoài vẫn phải thực hiện thủ tục kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm.

– Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, dù có thành viên là nhà đầu tư nước ngoài, không cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Việc không có Giấy chứng nhận đầu tư sẽ giảm thiểu thủ tục khi có sự thay đổi các nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan nhà nước.

– Không cần thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình hình thực hiện dự án, báo cáo giám sát đầu tư.

– Không phải thực hiện các thủ tục cập nhật thông tin đầu tư trên hệ thống quản lý đầu tư.

– Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua góp vốn hoặc cổ phần vào công ty Việt Nam kinh doanh dịch vụ đại lý hải quan, đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kể cả trường hợp mua tới 99% vốn góp của công ty), cũng không cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.