Ví dụ về hôn nhân tự nguyện?

1. Nhận thức chung về việc kết hôn

1.1. Khái niệm chung:

Việc kết hôn là hành động mà nam và nữ thiết lập mối quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và Gia đình (theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). Để kết hôn, cần phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình. Tuân theo nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ là một trong những điều kiện cơ bản, quan trọng và bắt buộc khi kết hôn. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ. Tuy nhiên, cơ bản theo nguyên tắc này, việc kết hôn phải là quyết định tự nguyện của nam và nữ, không bị ép buộc hoặc lừa dối bất kỳ bên nào, và không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. Nguyên tắc này bao gồm hai yếu tố chính: tự nguyện và tiến bộ.

Hôn nhân tự nguyện có thể hiểu là hôn nhân mà mỗi bên nam và nữ có quyền tự quyết định việc kết hôn theo ý muốn của mình, và họ thật sự muốn trở thành vợ chồng dựa trên tình yêu của họ. Việc kết hôn nhằm thành lập gia đình có quan hệ sâu sắc đến cuộc sống của mỗi bên trong mọi khía cạnh vật chất, tinh thần và tình cảm, vì hôn nhân gắn bó hai bên suốt đời trong cuộc sống chung của vợ chồng. Do đó, nam và nữ có quyền tự quyết định xem có đồng ý kết hôn với nhau hay không.

Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân dựa trên tình yêu chân chính giữa nam và nữ, nhằm xây dựng gia đình và sống cùng nhau lâu dài – tình yêu đó là cơ sở duy nhất dẫn đến việc kết hôn. Có nhiều quan điểm khác nhau về tình yêu chân chính tùy thuộc vào từng người. Về bản chất, tình yêu chân chính là tình yêu thực sự giữa nam và nữ, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như kinh tế, giáo dục, quan điểm dân tộc, tôn giáo… đối với việc kết hôn. Nguyên tắc tiến bộ cũng là sự cụ thể hóa ý thức chủ đạo “loại bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình” của Nhà nước. Theo đó, các thủ tục kết hôn phức tạp và gây rườm rà, cản trở hôn nhân… có tác động không tốt cần được loại bỏ.

1.2. Nội dung của Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện tiến bộ trong chế định kết hôn

Hôn nhân là sự kết nối giữa nam và nữ nhằm thiết lập mối quan hệ vợ chồng và xây dựng gia đình. Kể từ khi có sự tồn tại của Nhà nước trong xã hội, quan hệ hôn nhân không chỉ phản ánh ý chí của những cá nhân tham gia mà còn phản ánh ý chí của Nhà nước. Nhà nước đề ra các nguyên tắc về hôn nhân và gia đình nhằm hướng dẫn cho sự phát triển của các quan hệ này theo mục tiêu đã định trước.

Theo khoản 1 Điều 36 Hiến pháp 2013: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.” Dựa trên điều này, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã khẳng định nguyên tắc cơ bản đầu tiên của chế độ hôn nhân và gia đình là: “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng” (khoản 1 Điều 2). Nguyên tắc này được thể hiện cụ thể trong các quy định về kết hôn, việc thực hiện quan hệ vợ chồng và ly hôn.

Nội dung cơ bản của nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ trong chế định kết hôn còn được thể hiện tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về việc cấm các hành vi như “kết hôn giả tạo”, “cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn” (điểm b) và cấm “yêu sách của cải trong kết hôn” (điểm đ). Đây cũng là một trong những điều kiện phải tuân theo khi thiết lập mối quan hệ hôn nhân. Nếu vi phạm các quy định này, quan hệ hôn nhân sẽ không được Nhà nước công nhận và bảo vệ. Điểm b khoản 1 Điều 8 về điều kiện kết hôn cũng quy định rằng: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”.

Để đảm bảo hiệu quả thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước đối với vấn đề này, như: “Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện cho nam và nữ thiết lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ…” (khoản 1 Điều 4).

Ngoài ra, tư tưởng của nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ còn được chỉ đạo và thể hiện trong các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình cùng với các văn bản pháp luật hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 do Chính phủ ban hành.

1.3. Cơ sở của nguyên tắc:

Hôn nhân tự nguyện tiến bộ, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, bao gồm cả hai khía cạnh quan trọng: quyền tự do kết hôn và quyền tự do ly hôn. Qua việc tôn trọng quyền tự do này, hôn nhân được xem như một sự lựa chọn tự nguyện của hai bên nam nữ, dựa trên tình yêu và sự đồng ý của họ.

Chủ nghĩa Mác cho rằng tình yêu là cơ sở của hôn nhân, do đó quyết định chọn lựa người bạn đời và tiến đến hôn nhân là việc của cả hai bên nam và nữ. Tuy nhiên, khi tình yêu giữa hai bên không còn tồn tại, việc đảm bảo cho họ quyền tự do ly hôn trở nên cần thiết, vì điều đó sẽ giải phóng họ khỏi một mối quan hệ không còn hạnh phúc và mang lại tự do cho họ.

Luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam, dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác, đã thừa nhận nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là một trong những nguyên tắc cơ bản. Trên cơ sở này, nam và nữ được coi là bình đẳng trong việc thực hiện quyền kết hôn và ly hôn theo quy định của pháp luật.

 

2. Các hành vi bị cấm trong hôn nhân theo quy định

Theo quy định của Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có một số hành vi cấm trong hôn nhân, bao gồm:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã có vợ, chồng hoặc chưa có vợ, chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, chồng.
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có quan hệ họ hàng gần, bao gồm gia đình ba đời, cha mẹ nuôi và con nuôi, con riêng của vợ/chồng và cha mẹ kế.
  • Yêu sách của cải trong kết hôn.
  • Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn.
  • Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.
  • Bạo lực gia đình.
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích lợi ích cá nhân.

Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh và đúng theo quy định pháp luật. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình, danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên phải được tôn trọng và bảo vệ.

Các hành vi cấm trên cho thấy nếu hôn nhân được thiết lập bằng sự giả tạo, cưỡng ép, lừa dối, thì cuộc hôn nhân đó sẽ bị vô hiệu. Hôn nhân giả tạo là kết quả của một nhu cầu không phải là mong muốn trở thành gia đình mà chỉ vì mục đích vụ lợi khác.

 

3. Một số ví dụ về hôn nhân tự nguyện

Ví dụ 1: Trong trường hợp này, Anh A và Chị B đã tìm hiểu nhau trong hai năm và quyết định đăng ký kết hôn. Hành động này đáp ứng yêu cầu về hôn nhân tự nguyện và không có dấu hiệu của hôn nhân giả tạo. Hai bên đã tuân thủ quy định của Luật hôn nhân và gia đình bằng cách đăng ký kết hôn trước sự chứng kiến của chính quyền địa phương và đại diện hai bên gia đình. Do đó, hôn nhân của Anh A và Chị B được coi là hợp pháp và hợp lệ.

Ví dụ 2: Anh H và Chị K đã yêu nhau và sau đó quyết định đến UBND của Chị K để đăng ký kết hôn trước sự chứng kiến của chính quyền địa phương và gia đình hai bên. Tương tự như ví dụ trước, hành động này tuân thủ quy định của Luật hôn nhân và gia đình và không có dấu hiệu của hôn nhân giả tạo. Vì vậy, hôn nhân giữa Anh H và Chị K cũng được xem là hợp pháp và hợp lệ theo quy định pháp luật.

Trên đây là chia sẻ của Luật Minh Khuê liên quan đến ví dụ về hôn nhân tự nguyện

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Mẫu đơn ly hôn 2023: Cách viết đơn ly hôn theo quy định Tòa án

Leave Comments